Cây đinh lăng được đánh giá có nhiều công dụng thần kỳ trong y học, chúng được ví như nhân sâm. Một số tác dụng quan trọng được biết đến như: hỗ trợ chức năng thận, điều hòa chu kỳ kinh, điều trị ho,…Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu về những công dụng tuyệt vời cũng như cách dùng và lưu ý khi dùng loại cây này.
Cây đinh lăng là cây gì?
Cây đinh lăng thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và có tên khoa học là Polyscias irmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L).
Trong dân gian, có nhiều loại cây được gọi là đinh lăng, tuy nhiên chỉ có đinh lăng lá nhỏa, hay còn được gọi là cây gỏi cá, được sử dụng làm thuốc. Các loại cây sau cũng có tên tương tự nhưng không được dùng để làm thuốc:
- Loại lá tròn (Polyscias balfouriana Baill): có lá kép gồm 3 lá nhỏ hình tròn với đầu lá tù.
- Loại lá to hay đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.) Baill.): có lá kép gồm 11-13 lá nhỏ, hình mác có răng cưa lớn và sâu.
- Đinh lăng viền bạc (Polyscias guifoylei Baill) hoặc Đinh lăng trổ.
Bộ phận nên dùng của cây đinh lăng
Trong dân gian, thường thấy người ta sử dụng lá cây đinh lăng. Nhưng thực tế, bộ phận của cây được sử dụng chính là rễ đã được phơi hay sấy khô.
Thu hoạch rễ thường được tiến hành vào mùa thu đông, sau khi cây đã trồng trên 5 năm. Bởi rễ cây trong thời điểm này mềm và chứa nhiều hoạt chất. Quá trình thu hoạch bao gồm đào lấy rễ, rửa sạch, bóc vỏ, thái thành lát và sau đó phơi khô ở nơi thoáng mát để giữ nguyên tính chất của rễ. Sau khi đã được phơi khô, rễ sẽ cong queo và thường được thái thành các lát mỏng.
Hoạt chất có trong cây đinh lăng
Vỏ rễ và lá đinh lăng chứa một số chất như: saponin, alcaloid, vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, các nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá, còn có saponin triterpen (1,65%) và một genin đã được xác định là acid oleanolic.
Tại Trung tâm Sâm & Dược liệu TP Hồ Chí Minh, thuộc Viện Dược Liệu, đã phân lập được 5 hợp chất từ lá đinh lăng. Trong rễ cũng tìm thấy 5 hợp chất, tuy nhiên chỉ có 3 hợp chất trùng hợp với các chất có trong lá. Ba chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và có khả năng chống lại một số dạng ung thư.
Bào chế cây đinh lăng
- Đinh lăng sống: Sau khi loại bỏ tạp chất, rửa sạch, có thể phơi hoặc sấy khô.
- Đinh lăng chế rượu gừng và mật: Để chế rượu gừng và mật với đinh lăng sống, ta cần tẩm rượu gừng 5% vào đinh lăng đã được làm sạch, sau đó trộn đều để đảm bảo đinh lăng thấm đều rượu gừng. Tiếp theo, ta có thể sấy khô qua lửa nhỏ. Sau đó, tẩm thêm mật ong và trộn đều để đinh lăng thấm đều mật ong và sao qua lửa nhỏ để tạo mùi thơm. Để chế rượu gừng và mật với 100kg dược liệu đinh lăng, ta sử dụng 5 lít rượu gừng 5% và 5kg mật ong.
Cây đinh lăng có thể được bào chế thành tinh dầu, một dạng chiết xuất từ cây để thu được các chất hữu ích. Tinh dầu cây đinh lăng có nhiều công dụng hữu ích và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
- Các nhà cung cấp tinh dầu thiên nhiên cho biết tinh dầu cây đinh lăng có tác dụng kích thích và tạo cảm giác sảng khoái. Nó có thể được sử dụng trong các sản phẩm spa, tinh dầu massage hoặc trong tắm thảo dược để giúp thư giãn và làm dịu cơ thể.
- Tinh dầu cây đinh lăng cũng có khả năng kháng khuẩn và chống vi khuẩn. Nó có thể được dùng trong các sản phẩm chăm sóc da để làm sạch da, ngăn ngừa mụn và làm dịu viêm nhiễm.
- Tinh dầu cây đinh lăng còn kích thích tuần hoàn máu. Nó có thể được dùng trong các sản phẩm dưỡng tóc để tăng cường sức sống và kích thích mọc tóc.
Tuy nhiên, khi sử dụng tinh dầu thiên nhiên, cần chọn mua tinh dầu chất lượng ở các công ty bán sỉ tinh dầu thiên nhiên. Đồng thời cần tuân thủ liều lượng và cách sử dụng đúng để tránh tác dụng phụ không mong muốn.
Cây đinh lăng có tác dụng gì?
Tác dụng của cây đinh lăng theo Y học cổ truyền
Đinh lăng được sử dụng làm thuốc bổ, giúp điều trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, tăng cường sức khỏe. Đặc biệt, nó có tác dụng hỗ trợ phụ nữ khi gặp vấn đề ít sữa và cảm thấy mệt mỏi, mệt nhọc sau khi sinh. Đinh lăng cũng được dùng để chữa ho, ho ra máu, tăng cường tiểu tiện, và điều trị kiết lỵ. Về tác dụng phòng và trị các bệnh về đường hô hấp, tinh dầu tràm gió cũng có tác dụng không thua kém gì đinh hương.
- Cành và thân của cây đinh lăng được sử dụng để chữa trị phong thấp và đau lưng.
- Lá của cây được sử dụng để điều trị cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa và làm thuốc ngoài để giã đắp trên vết thương.
- Rễ của cây đinh lăng được sử dụng để tăng cường sức khỏe, chữa trị cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém và hỗ trợ phụ nữ sau sinh ít sữa.
- Ngoài ra, nó cũng có tác dụng chữa ho, đau tử cung, kiết lỵ và có khả năng chống độc.
Tác dụng của cây theo Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của trường Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao đinh lăng có những tác dụng như sau:
- Tăng biên độ điện thế não và tăng tỉ lệ các sóng alpha, beta trong não, đồng thời giảm tỉ lệ sóng delta. Điều này có nghĩa là dung dịch cao đinh lăng có khả năng kích thích hoạt động não bộ và tăng khả năng tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ tế bào thần kinh vỏ não.
- Dung dịch cao đinh lăng có khả năng tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ.
- Ngoài ra, nó còn tăng hoạt động phản xạ có điều kiện, bao gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt. Điều này cho thấy dung dịch cao đinh lăng có tác dụng tăng cường khả năng phản ứng và xử lý thông tin của hệ thần kinh.
Nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho thấy bột rễ và dung dịch chất rễ của đinh lăng có khả năng tăng cường sức đề kháng của cơ thể trong điều kiện nóng ẩm, thậm chí tốt hơn cả Vitamin C và chè giải nhiệt. Điều này chứng tỏ tác dụng tăng lực của cây thuốc này.
- Dịch chiết từ rễ và bột rễ đinh lăng có tác dụng kích thích hệ miễn dịch và tăng sức đề kháng chống lại bệnh tật.
- Nước sắc và rượu chiết từ lá đinh lăng có khả năng ức chế sự sinh trưởng của các vi khuẩn gây viêm mủ và các vi khuẩn đường ruột. Do đó, các chế phẩm này có tác dụng chống tiêu chảy, đặc biệt là trên gia súc.
Cây đinh lăng trị bệnh gì?
- Thông tia sữa, căng vú sữa
Lấy 30 – 40g rễ cây đinh lăng, thêm 500ml nước sắc cho đến khi chỉ còn 250ml. Uống nước này trong trạng thái nóng. Uống liên tục trong 2 – 3 ngày, sẽ giúp giảm đau và sữa chảy bình thường (theo y sĩ Kim Hoán, từ Y học thực hành, 7 – 1963).
- Chữa vết thương
Giã nát lá đinh lăng và đắp lên vết thương.
- Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động
Rễ đinh lăng phơi khô và thái mỏng thành 0,50g, sau đó hòa vào 100ml nước và đun sôi trong 15 phút. Uống nước này thành 2 hoặc 3 lần trong ngày.
- Chữa sốt kéo dài, nhức đầu, khát nước, ho, đau ngực, nước tiểu màu vàng
Lấy 30g rễ, cành đinh lăng tươi, 10g lá hoặc vỏ chanh, 10g vỏ quýt, 20g Sài hồ (rễ, lá, cành), 20g lá tre tươi, 30g Cam thảo dây hoặc Cam thảo đất, 30g rau má tươi, 20g chua me đất. Các thành phần được cắt nhỏ, sau đó đổ nước sắc đặc cho đến khi có 250ml, chia thành 3 lần uống trong ngày.
- Thuốc kích sữa
Lá đinh lăng tươi từ 50 đến 100g, bong bóng lợn 1 quả. Băm nhỏ và trộn với gạo nếp, sau đó nấu thành cháo để ăn.
- Chữa đau tử cung
Rửa sạch cành và lá đinh lăng, sao vàng và sắc uống thay thế cho chè.
- Chữa mẩn ngứa do dị ứng
Lấy 80g lá cây đinh lăng, sao vàng và sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng.
Lưu ý, kiêng kỵ khi dùng cây đinh lăng
Mặc dù đây là một loại dược liệu có độc tính thấp, tuy nhiên, việc sử dụng quá mức có thể gây ngộ độc. Hiện tượng ngộ độc thường xảy ra ở các cơ quan như gan, tim, phổi, dạ dày, ruột và có thể gây biến chứng dinh dưỡng.
Trong rễ cây đinh lăng cũng chứa nhiều saponin, loại chất này có thể làm vỡ hồng cầu. Do đó, bạn chỉ nên sử dụng khi cần thiết và tuân thủ đúng liều lượng và cách sử dụng. Việc sử dụng cây đinh lăng với liều lượng cao có thể gây tác dụng phụ như say thuốc, cảm giác mệt mỏi, buồn nôn và tiêu chảy.
Cây đinh lăng có nhiều tác dụng hữu ích trong việc cải thiện sức khỏe và thể lực của con người. Tuy nhiên, trước khi sử dụng cây đinh lăng hoặc bất kỳ thảo dược nào khác, bạn cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ, chuyên gia y tế. Hy vọng qua những thông tin chia sẻ trên, bạn đã hiểu hơn về công dụng của cây đinh lăng và biết sử dụng nó một cách đúng đắn.